Candida spp là gì? Các công bố khoa học về Candida spp

Candida spp là một nhóm các loài nấm thuộc họ nấm men Candida. Chúng tồn tại tự nhiên trong môi trường và phần lớn là các vi khuẩn bình thường trong cơ thể con ...

Candida spp là một nhóm các loài nấm thuộc họ nấm men Candida. Chúng tồn tại tự nhiên trong môi trường và phần lớn là các vi khuẩn bình thường trong cơ thể con người, đặc biệt là trên da, ruột non và niệu đạo. Tuy nhiên, khi hệ miễn dịch yếu, hoặc các yếu tố khác làm suy giảm hệ thống miễn dịch, Candida spp có thể gây ra các nhiễm trùng nội bào, gây bệnh trong cơ thể. Các loài Candida phổ biến gồm Candida albicans, Candida glabrata, Candida tropicalis và Candida parapsilosis.
Candida spp là một nhóm nấm men đơn bào gồm hơn 150 loài khác nhau. Trong số đó, Candida albicans là loài phổ biến nhất và thường gây ra nhiều nhiễm trùng trong con người.

Candida spp có thể tồn tại tự nhiên trong môi trường, bao gồm đất, nước và không khí. Chúng có khả năng chuyển đổi giữa các dạng sống khác nhau, gồm dạng hình hình cầu, trực khuẩn, và dạng hypha (rễ nấm).

Trong cơ thể con người, Candida spp thường được tìm thấy trên da, miệng, ruột non, niệu đạo và âm đạo. Chúng là các vi khuẩn bình thường trong hệ vi sinh của cơ thể con người. Tuy nhiên, khi hệ thống miễn dịch yếu hoặc cân bằng vi sinh bị kháng thể, Candida spp có thể sinh ra quá mức và gây nhiễm trùng.

Candida spp gây nhiễm trùng ở người có thể ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể, bao gồm:

1. Nhiễm trùng miệng: Còn được gọi là viêm màng nhầy, là loại nhiễm trùng thường gặp nhất do Candida spp. Người mắc bệnh thường gặp các triệu chứng như sưng, đỏ, đau và dễ chảy máu ở miệng.

2. Nhiễm trùng âm đạo: Candida spp có thể gây viêm âm đạo, còn được gọi là viêm âm đạo nấm (candidiasis). Triệu chứng bao gồm ngứa, đỏ, chảy dịch và đau khi quan hệ tình dục.

3. Nhiễm trùng da: Candida spp có thể làm viêm da, gây ngứa, đỏ và mẩn ngứa trên da. Các khu vực thường bị ảnh hưởng bao gồm da dưới vùng ngực, dưới cánh tay và ở dưới bộ phận sinh dục.

4. Nhiễm trùng hệ tiêu hóa: Trong trường hợp hệ miễn dịch yếu, Candida spp có thể xâm nhập sâu vào ruột non và gây nhiễm trùng hệ tiêu hóa. Nhiễm trùng này có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi và giảm cân.

Candida spp cũng có thể gây ra các nhiễm trùng hệ bài tiết, hệ hô hấp, hệ thần kinh và hệ tiết niệu. Việc điều trị nhiễm trùng Candida spp thường bao gồm sử dụng thuốc kháng nấm và thay đổi lối sống để tăng cường hệ miễn dịch và duy trì cân bằng vi sinh.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "candida spp":

Non-albicans Candida spp. causing fungaemia: pathogenicity and antifungal resistance
Journal of Hospital Infection - Tập 50 Số 4 - Trang 243-260 - 2002
Hoạt động In Vitro của Ravuconazole và Voriconazole So Với Bốn Thuốc Kháng Nấm Hệ Thống Được Chấp Thuận Khác Đối Với 6,970 Chủng Lâm Sàng của Candida spp Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 46 Số 6 - Trang 1723-1727 - 2002
TÓM TẮT

Các hoạt động in vitro của ravuconazole và voriconazole đã được so sánh với amphotericin B, flucytosine (5FC), itraconazole và fluconazole đối với 6,970 chủng Candida spp. thu được từ hơn 200 trung tâm y tế trên toàn thế giới. Cả ravuconazole và voriconazole đều có hoạt tính rất mạnh đối với tất cả các loài Candida spp. (MIC mà 90% các chủng được thử nghiệm bị ức chế [MIC 90 ], 0.25 μg/ml; 98% giá trị MIC đều ≤1 μg/ml); tuy nhiên, đã ghi nhận sự giảm hoạt tính của cả hai loại thuốc này đối với các chủng có tính nhạy cảm phụ thuộc vào liều (mic fluconazole, 16 đến 32 μg/ml) và kháng (MIC, ≥ 64 μg/ml) đối với fluconazole. Candida albicans là loài nhạy cảm nhất (MIC 90 của cả ravuconazole và voriconazole là 0.03 μg/ml), và C. glabrata là loài ít nhạy cảm nhất (MIC 90 , 1 đến 2 μg/ml). Ravuconazole và voriconazole mỗi loại đều có hoạt tính in vitro mạnh hơn amphotericin B, 5FC, itraconazole, và fluconazole đối với tất cả các loài Candida spp. và là các tác nhân duy nhất có hoạt tính in vitro tốt đối với C. krusei . Những kết quả này cung cấp thêm bằng chứng cho phổ hoạt tính và độ mạnh của ravuconazole và voriconazole đối với một bộ sưu tập lớn và đa dạng về địa lý của các loài Candida spp.

Hoạt động của SCH 56592 so với fluconazole và itraconazole đối với các loài Candida spp Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 41 Số 10 - Trang 2310-2311 - 1997

Hoạt động in vitro của Schering 56592, một loại thuốc azole mới, đã được so sánh với fluconazole và itraconazole trên 103 chủng Candida bao gồm 10 loài khác nhau. Schering 56592 có hoạt tính mạnh hơn itraconazole và fluconazole, và nó có tác dụng đối với nhiều chủng kháng fluconazole.

Integrin-like Proteins in Candida spp. and Other Microorganisms
Fungal Genetics and Biology - Tập 28 Số 3 - Trang 135-145 - 1999
Tác động của dung dịch nanoparticle bạc đến Staphylococcus aureus và các loài Candida Dịch bởi AI
Journal of Nanomaterials - Tập 2014 Số 1 - 2014

Dung dịch AgNPs đã được tổng hợp qua phương pháp khử hóa học, được đặc trưng và thử nghiệm tác dụng chống lại Candida glabrata, Candida tropicalis, Staphylococcus aureusStaphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA). Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt nấm/diệt khuẩn tối thiểu (MFC/MBC) được xác định trên tế bào thể lơ lửng. Ngoài ra, khối lượng phim sinh học tổng thể được xác định bằng phương pháp nhuộm tinh thể tím (CV) và sự thay đổi hình thái học được quan sát bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM). MIC cho C. glabrata, C. tropicalis, S. aureus và MRSA lần lượt là 15.63, 3.91, 1.95 và 1.95 µg/mL. MFC cho C. glabrata là 62.5 µg/mL và cho C. tropicalis là 15.63 µg/mL. MBC giống nhau (3.91 µg/mL) được quan sát cho S. aureus và MRSA. Thí nghiệm CV cho thấy các AgNPs (1000 μg/mL) đã thúc đẩy giảm khối lượng phim sinh học khoảng 60% cho C. glabrata và khoảng 35% cho C. tropicalis. Sự giảm ~20% trong khối lượng sinh khối của C. tropicalis cũng được quan sát thấy ở nồng độ 3.91 µg/mL. Không có tác động đáng kể đến tổng khối lượng sinh khối của S. aureus và MRSA. Hình ảnh SEM cho thấy tế bào phim sinh học của C. glabrataC. tropicalis, tiếp xúc với các AgNPs (1000 μg/mL), có hình dạng không đều và bị nhăn. Dung dịch AgNPs thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đáng kể chống lại các tác nhân gây bệnh nấm và vi khuẩn quan trọng, liên quan đến nhiều bệnh lý đường miệng và hệ thống, và có tiềm năng trở thành một tác nhân kháng khuẩn.

Urinary micafungin levels are sufficient to treat urinary tract infections caused by Candida spp.
International Journal of Antimicrobial Agents - Tập 48 Số 2 - Trang 212-214 - 2016
Hoạt động của thuốc chống nấm và cao propolis đỏ và xanh của Brasil được chiết xuất bằng các phương pháp khác nhau chống lại các chủng nấm Candida spp. trong miệng Dịch bởi AI
BMC Complementary Medicine and Therapies - Tập 21 Số 1 - 2021
Tóm tắt Nền

Bệnh candidiasis miệng là một bệnh cơ hội do nấm thuộc chi Candida gây ra. Sự xuất hiện của các chủng Candida kháng lại các loại thuốc chống nấm thương mại chỉ ra nhu cầu tìm kiếm các phương pháp điều trị thay thế. Propolis đã được sử dụng hiệu quả trong điều trị các bệnh truyền nhiễm trong nhiều thế kỷ. Người ta đã đề xuất rằng việc tiền xử lý bằng siêu âm trong quy trình chiết xuất propolis có thể làm tăng nồng độ của các phân tử có hoạt tính kháng khuẩn trong chiết xuất cuối cùng. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích so sánh hoạt tính chống nấm đối với các chủng nấm Candida được phân lập từ miệng của các chiết xuất propolis xanh và đỏ đã trải qua hoặc không trải qua tiền xử lý bằng siêu âm trước khi tiến hành chiết xuất.

Phương pháp

Các chủng Candida đã được phân lập từ các tổn thương viêm tủy giả răng giả và được xác định thông qua giải trình tự. Các chủng nấm Candida và các chủng đối chứng đã được thực hiện các xét nghiệm pha loãng vi khuẩn trong môi trường lỏng sử dụng các thuốc chống nấm thương mại và các chiết xuất propolis xanh và đỏ của Brasil đã được xử lý hoặc không bằng siêu âm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt nấm tối thiểu (MFC) đã được xác định và sự can thiệp ở hình thành biofilm đã được đánh giá cho các chủng kháng thuốc.

#Candidiasis miệng #Propolis đỏ #Propolis xanh #Kháng nấm #Nồng độ ức chế tối thiểu #Nồng độ diệt nấm tối thiểu
Tổng số: 222   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10